Thực đơn
Chiến_dịch_Huế_-_Đà_Nẵng Lực lượng các bênTrước và trong khi Chiến dịch diễn ra, quần chúng nhân dân tại các địa phương đã tích cực hỗ trợ quân Giải phóng. Hoạt động tiến công, nổi dậy của quần chúng nhân dân hướng tới buộc QLVNCH và Cảnh sát VNCH rơi vào thế bị động. Tại Quảng Nam và Đà Nẵng, quần chúng nhân dân đã giúp QGP và Công an Giải phóng bức hàng những binh lính VNCH còn ngoan cố, không chịu đầu hàng.[6] Phía Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam đã chuẩn bị các phương án hỗ trợ quần chúng làm chủ các điểm chiến lược như đài phát thanh, trụ sở làm việc,...[7]
Tại Trị Thiên Huế và Đà Nẵng: Tháng 3 năm 1975, lực lượng Quân Giải phóng miền Nam Việt Nam trên địa bàn Trị Thiên Huế có Quân đoàn 2 - Binh đoàn Hương Giang (thành lập tháng 5 năm 1974) gồm các sư đoàn bộ binh 304, 324, 325; sư đoàn phòng không 673; lữ đoàn pháo binh 164; lữ đoàn xe tăng 203; lữ đoàn công binh 219; trung đoàn thông tin 463. Lực lượng quân khu Trị Thiên Huế (B5 cũ) có mặt trên địa bàn gồm các trung đoàn bộ binh 4, 46, 271, tiểu đoàn bộ binh độc lập số 21, 6 tiểu đoàn quân địa phương, một trung đoàn pháo binh cơ giới, một trung đoàn cao xạ, một trung đoàn công binh, một tiểu đoàn đặc công, một tiểu đoàn vận tải cơ giới.[8]
Tại địa bàn phía Bắc khu 5, sư đoàn bộ binh 2 chủ lực khu sau chiến dịch Nông Sơn - Thượng Đức, trung đoàn 141 (sư đoàn 3), các trung đoàn pháo binh 368 và 572, lữ đoàn bộ binh 52, trung đoàn địa phương 96 (Quảng Đà), trung đoàn địa phương 94 (Quảng Ngãi), các tiểu đoàn địa phương 70 và 72 (Quảng Nam) đã đứng chân trên các bàn đạp chiến lược tại khu vực Trung Phước - Quế Sơn, đối diện với tuyến phòng thủ của sư đoàn 2 Quân lực Việt Nam Cộng hoà ở Tiên Phước-Phước Lâm-Suối Đá.[9][10]
Tư lệnh chiến dịch: Trung tướng Lê Trọng Tấn - Phó Tổng tham mưu trưởng
Chính ủy chiến dịch: Thiếu tướng Chu Huy Mân - Tư lệnh Quân khu 5
Quân đoàn 2
Tư lệnh quân đoàn 2 (từ tháng 2 năm 1975): Thiếu tướng Nguyễn Hữu An.Chính ủy quân đoàn: Thiếu tướng Lê Linh.Phó tư lệnh: Đại tá Hoàng Đan.Phó chính uỷ: Đại tá Nguyễn Công Trang.Loạt bài Chiến tranh Việt Nam |
---|
Giai đoạn 1954–1959 |
Thuyết domino |
Hoa Kỳ can thiệp |
Miền Bắc – Miền Nam |
Giai đoạn 1960–1965 |
Diễn biến Quốc tế – Miền Nam |
Kế hoạch Staley-Taylor |
Chiến tranh đặc biệt |
Đảo chính Chính phủ Ngô Đình Diệm |
Giai đoạn 1965–1968 |
Miền Bắc Chiến dịch: |
Miền Nam Chiến tranh cục bộ |
Diễn biến Quốc tế |
Giai đoạn 1968–1972 |
Diễn biến Quốc tế |
Việt Nam hóa chiến tranh |
Hội nghị Paris |
Hiệp định Paris |
Chiến dịch: Lam Sơn 719 – Chiến cục năm 1972 – Hè 1972 –Mặt trận phòng không 1972 –Phòng không Hà Nội 12 ngày đêm |
Giai đoạn 1973–1975 |
Hội nghị La Celle Saint Cloud |
Chiến dịch: Xuân 1975 Phước Long |
Tây Nguyên -Huế - Đà Nẵng Phan Rang - Xuân Lộc |
Hồ Chí Minh |
Trường Sa và các đảo trên Biển Đông |
Sự kiện 30 tháng 4, 1975 |
Hậu quả chiến tranh |
Tổn thất nhân mạng |
Tội ác của Hoa Kỳ và đồng minh |
Chất độc da cam |
tiêu bản |
Sở chỉ huy Quân đoàn đóng tại Động Truồi (Tây Nam tỉnh Thừa Thiên Huế).[11]
Quân khu Trị-Thiên
Tư lệnh kiêm chính uỷ: Thiếu tướng Lê Tự Đồng.Phó tư lệnh kiêm tham mưu trưởng: Đại tá Dương Bá Nuôi.Phó tư lệnh: Nguyễn ChiPhó chính uỷ: Nguyễn Văn ThanhTham mưu phó: Nguyễn Mạnh Thoa.Sở chỉ huy Quân khu đóng tại Cốc Ba Bó.[12]
Bộ tư lệnh khu 5
Tư lệnh: Thiếu tướng Chu Huy MânChính uỷ: Võ Chí CôngPhó Tư lệnh: Nguyễn ChơnPhó Chính uỷ: Thiếu tướng Đoàn KhuêSở chỉ huy quân khu đóng tại Trà My.
Binh lực
Đầu năm 1975, Quân khu I - Quân đoàn I Quân lực Việt Nam Cộng hòa là đơn vị có biên chế mạnh nhất trong các quân khu, biệt khu. Do nằm ở địa bàn đối diện với miền Bắc, Quân đoàn này có 3 sư đoàn bộ binh 1, 2 và 3; sư đoàn dù và sư đoàn thuỷ quân lục chiến thuộc lực lượng tổng trù bị với biên chế mỗi sư đoàn có 4 lữ đoàn; bốn liên đoàn biệt động quân 11, 12, 14, 15; 5 thiết đoàn xe tăng, xe bọc thép 4, 7, 11, 17, 20; 13 chi đội xe bọc thép tăng phái cho các sư đoàn bộ binh; 21 tiểu đoàn pháo binh; sư đoàn không quân số 1; 2 tiểu đoàn cao xạ tự hành; 2 hải đoàn tuần duyên và 2 giang đoàn; 50 tiểu đoàn và 5 đại đội bảo an; 6 đại đội cảnh sát dã chiến.
Quân đoàn này cũng nắm trong tay và sở hữu một khối lượng binh lực, vũ khí, phương tiện chiến tranh và dự trữ hậu cần rất lớn gồm 134.000 sĩ quan và binh sĩ, trong đó có 84.000 quân chủ lực và 50.000 quân địa phương; 449 xe tăng, xe bọc thép; 418 khẩu pháo lớn có cỡ nòng từ 105mm đến 175mm; 27 xe bọc thép M-42 gắn cao xạ 40 mm 2 nòng; 37 xe cùng loại gắn súng máy 6 nòng loại Vulcan; 373 máy bay, trong đó có 96 máy bay chiến đấu; 165 tàu, xuồng các loại.[13]
Chỉ huy chiến trường
Thực đơn
Chiến_dịch_Huế_-_Đà_Nẵng Lực lượng các bênLiên quan
Chiến tranh thế giới thứ hai Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh thế giới thứ nhất Chiến tranh Pháp – Đại Nam Chiến dịch Điện Biên Phủ Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979 Chiến tranh Pháp–Phổ Chiến tranh Đông Dương Chiến tranh biên giới Việt Nam – Campuchia Chiến dịch Hồ Chí MinhTài liệu tham khảo
WikiPedia: Chiến_dịch_Huế_-_Đà_Nẵng http://www.vietnamconghoa.com/article.php?QRY=S&LE... http://baochinhphu.vn/Ngay-nay-40-nam-truoc/Don-ti... http://www.baotangdanang.vn/portal/page/portal/bao... http://www.baophuyen.com.vn/76/130239/chien-dich-h... http://cand.com.vn/Phong-su-tu-lieu/Chien-dich-Hue... http://www.htv.com.vn/Trang/ChuongTrinh/ChuyenDe/2... http://www.nhandan.com.vn/chinhtri/item/25921302-g... http://mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZPJjqNADIaf... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vVXJjqNI... http://www.mod.gov.vn/wps/portal/!ut/p/b1/vZTbkqIw...